Tên khoa học: kim cương (diamond)
Thành phần | Carbon (C) |
Hệ tinh thể | Lập phương |
Độ trong suốt | Trong suốt |
Dạng quen | Chủ yếu là hình 8 mặt, ngoài ra có khối lập phương, hình 12 mặt |
Độ cứng Mohs | 10 |
Tỷ trọng | 3,50-3,53 |
Cát khai | Hoàn toàn (theo các mặt của hình 8 mặt) |
Vết vỡ | Vỏ sò đến không đều |
Biến loại (màu sắc) | Không màu, vàng nâu, đôi khi lục, lơ, hồng, đen. |
Màu vết vạch | Trắng |
Ánh | Kim cương (ánh lửa) |
Đa sắc | Không |
Chiết suất | 2,417-2,419 |
Lưỡng chiết và dấu quang | Không |
Biến thiên chiết suất | Cao (0,044) |
Phát quang | Rất khác nhau:
|
Phổ hấp thụ | Không màu và màu vàng: 478, 465, 451, 435, 423, 415, 401, 390.
Màu nâu và phớt lục: (537), 504, (498). |
Tổng hợp và xử lý | Các nhà sản xuất kim cương tổng hợp: General Electric, De Beers, Sumimoto…
Các phương pháp xử lý: chiếu xạ, hàn khe nứt, khoan laser, GE… |
Nguồn gốc: Magma (liên quan tới các ống nổ kimberlit và lamproit) sa khoáng
Những nơi phân bố chính: Australia, Brazil, Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ấn Độ.

Kim cương hồng với các sắc độ đậm nhạt khác nhau

Kim cương màu lục

Kim cương màu vàng

Kim cương không màu là loại phổ biến nhất
Tham khảo: thạch anh; thạch anh hồng; thạch anh tím; thạch anh khói; thạch anh tóc;alexandrite; hổ phách; aquamarine; kim cương; ngọc lục bảo; ngọc hồng lựu; iolite; cẩm thạch; ngọc phỉ thúy; kunzite; lapis lazuli; đá mặt trăng; morganite; opal; ngọc trai; peridot; ruby; sapphire; spinel; đá mặt trời; tanzanite; topaz; tourmaline; ngọc lam turquoise; zircon.