Tính đa dạng của chủng loại thành phẩm ngọc phỉ thúy và phẩm chất ngọc phỉ thúy khiến cho việc đánh giá chất lượng thành phẩm và phân cấp ngọc phỉ thúy gặp nhiều khó khăn. Bản thân ngọc phỉ thúy là một loại đá quý, có sự khác biệt với tinh thể khoáng vật như kim cương, cho nên càng khó xác định một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng ngọc phỉ thúy thống nhất. Nhưng trong hoạt động thương mại, mỗi thương nhân đều căn cứ vào kinh nghiệm thực tế của bản thân để xây dựng một tiêu chuẩn dùng vào việc đánh giá chất lượng của ngọc phỉ thúy. Những người trong ngành giàu kinh nghiệm đã tiến hành tìm hiểu tích cực đối với vấn đề này, mong muốn xây dựng được một tiêu chuẩn đánh giá và phân cấp toàn diện có tính thực tế cao.
- Đặc tính, thành phần hóa học và màu sắc của ngọc phỉ thúy
- Chủng loại ngọc phỉ thúy
- cách chọn vòng ngọc cẩm thạch
Phân cấp màu sắc thành phẩm của trang sức ngọc phỉ thúy
Màu sắc của các trang sức bằng ngọc phỉ thúy có nhiều loại, chủ yếu có lục, tím, vàng, đỏ… Căn cứ vào độ thuần khiết, tình trạng phân bố màu sắc và độ đậm nhạt của màu sắc để phân màu sắc của thành phẩm ngọc phỉ thúy thành 6 cấp bậc. Bảng dưới đây là phân cấp màu sắc thành phẩm ngọc phỉ thúy.
Cấp bậc | Độ thuần khiết | Độ đều | Độ đậm nhạt | Độ bóng | Chiều dài sóng quang phổ/nm |
Cấp I | Màu lục bảo, lục thúy | Đều | Không đậm, không nhạt | Màu sáng bóng | 530-510 |
Cấp II | Màu lục thuần khiết, màu lục táo, lục mạ | Đều, trong chỉnh thể có đường, vết đốm, chấm đốm đậm | Chỉnh thể không đậm, không nhạt | Màu sắc sáng bóng | 530-510 |
Cấp III | Lục táo, lục mạ… | Màu lục thuần khiết, màu lục của chỉnh thể không đều | Đậm, nhạt không đồng nhất | Màu sắc sáng bóng | 530-510 |
Cấp IV | Màu hơi lục lam (gồm màu vàng lục, đỏ tươi, màu tía) | Đều | Không đậm, không nhạt | Bóng | 510-495 |
Cấp V | Màu lục lam | Đều | Không đậm, không nhạt | Bóng | 495-480 |
Cấp VI | Màu lam xám (gồm màu vàng lục, đỏ nhạt, tía nhạt) | Đều | Nhã nhạt | Bóng | 480-460 |
Phân cấp độ trong suốt thành phẩm của trang sức ngọc phỉ thúy
Căn cứ vào tính xuyên thấu của ánh sáng để phân độ trong suốt của thành phẩm ngọc phỉ thúy thành 5 cấp. Bảng dưới đây là phân cấp độ trong suốt của thành phẩm ngọc phỉ thúy.
Cấp bậc | Độ trong suốt | Độ xuyên thấu ánh sáng | Các loại thường gặp |
Cấp I | Hoàn toàn trong suốt | 10mm trở lên | Loại pha lê già không màu thuần khiết |
Cấp II | Trong suốt | 6-10mm | Cấp đặc biệt ít pha lê loại già |
Cấp III | Bán trong suốt | 3-6mm | Cấp đặc biệt pha lê loại già |
Cấp IV | Hơi trong suốt | 1-3mm | Loại màu đậm, thô, trẻ già |
Cấp V | Không trong suốt | Ánh sáng không xuyên qua | Loại màu đậm, chất lượng rất kém, loại non |
Bảng phân cấp độ thuần khiết thành phẩm ngọc phỉ thúy
Những nhân tố ảnh hưởng đến độ thuần khiết của trang sức ngọc phỉ thúy có vết xước, chấm đen và vân trắng. Bảng dưới đây là phân cấp độ thuần khiết thành phẩm ngọc phỉ thúy.
Cấp bậc | Tiêu chuẩn phân loại |
Cấp I | Dưới kính hiển vi phóng to gấp 10 lần không nhìn thấy bất kỳ vết xước, sợi xám đen nào, chỗ không dễ nhìn hiếm khi có vân trắng, điểm đen cá biệt. |
Cấp II | Dưới kính phóng to gấp 10 lần không nhìn thấy vết xước, một chút vân trắng nhỏ, chấm đen, sợi xám đen. |
Cấp III | Mắt thường không nhìn thấy vết xước, dưới kính phóng to gấp 10 lần nhìn thấy một ít vết xước, bằng mắt thường có thể nhìn thấy một chút vân trắng, điểm đen và một chút tạp chất trắng. |
Cấp IV | Bằng mắt thường nhìn thấy một số vết xước và tương đối nhiều vân trắng, sợi xám và tạp chất trắng. |
Kết cấu loại trang sức ngọc phỉ thúy
Căn cứ vào kích thước hạt khoáng vật cấu thành ngọc phỉ thúy và mối quan hệ giao kết của hạt khoáng vật, phân kết cấu của ngọc phỉ thúy thành 4 cấp. Bảng 4 là phân cấp kết cấu thành phẩm ngọc phỉ thúy.
Cấp bậc | Tiêu chuẩn phân hoạch | Loại |
Cấp I | Kết cấu mịn, chặt chẽ, dưới kính phóng đại 10 lần không nhìn thấy hạt khoáng vật và khe hở nguyên sinh của tổ hợp, đường kính hạt nhỏ hơn 0,1mm | Loại già |
Cấp II | Kết cấu chặt chẽ, dưới kính phóng đại 10 lần nhìn thấy hạt khoáng vật | Loại già |
Cấp III | Kết cấu không chặt chẽ, dưới kính phóng đại 10 lần nhìn thấy hạt khoáng vật và khe hở nguyên sinh của tổ hợp nhỏ, đường kính trong khoảng 1-3mm | Loại trẻ già |
Cấp IV | Kết cấu lỏng lẻo, kích thước đường kính chênh lệch lớn, đường kính hạt lớn trên 3mm | Loại non |
Phân cấp kết cấu thành phẩm ngọc phỉ thúy ở đây khác với phân loại kết cấu đá, chú trọng đến kích thước của hạt khoáng vật và khe hở.
Phẩm cách của thành phẩm đồ trang sức bằng ngọc phỉ thúy
Phẩm cách của thành phẩm ngọc phỉ thúy chủ yếu bao gồm hình dạng, chế tác và trọng lượng. Về hình dạng cần có tỷ lệ thích hợp, đầy đặn, tự nhiên, phần màu lục có độ dày hơn 5mm; chế tác phẳng nhẵn. Ngọc phỉ thúy thành phẩm toàn màu lục, trọng lượng lớn hơn 5ct trở lên, như vậy mới bảo đảm giá trị.
5 phương diện trên chủ yếu nhằm vào việc phân cấp thành phẩm trang sức ngọc phỉ thúy để định ra, chưa đề cập đến vấn đề phân cấp thành phẩm chạm khắc bằng ngọc phỉ thúy. Sự phân cấp ngọc chạm khắc ngọc phỉ thúy và sự phân cấp đồ trang sức ngọc phỉ thúy không giống nhau. Nó chú trọng đến những nội dung như thiết kế, công nghệ, hàm ý văn hóa, niên đại chế tác, thể lượng. Hơn nữa, mỗi tác phẩm đều in đậm dấu ấn cá nhân, không thể phân cấp cụ thể.
5 phương diện trên là 5 phương diện phân cấp thành phẩm ngọc phỉ thúy, giữa chúng có mối quan hệ nhất định, như ngọc phỉ thúy loại già có độ trong suốt cao; màu lục càng đậm độ trong suốt càng thấp. Ngoài ra, mỗi nhân tố phân cấp đều quy định một số chỉ tiêu lượng hóa, nhưng tính đa dạng của phẩm chất ngọc phỉ thúy, thường khiến những tiêu chuẩn phân cấp này không thể áp dụng một cách dập khuôn được.