Ngọc phỉ thúy là một loại ngọc được nhiều người yêu thích, do tính quý hiếm và giá trị cao, khiến rất nhiều mặt hàng giả xuất hiện. Điều này khiến cho công việc giám định nhận biết ngọc phỉ thúy giả và thật trở nên vô cùng quan trọng.
- Đặc tính, thành phần hóa học và màu sắc của ngọc phỉ thúy
- Chủng loại ngọc phỉ thúy
- cách chọn vòng ngọc cẩm thạch
Việc giám định ngọc phỉ thúy chủ yếu bao gồm nội dung của ba phương diện sau:
Giám định ngọc phỉ thúy với hàng giả ngọc phỉ thúy.
Giám định ngọc phỉ thúy chưa xử lý với ngọc phỉ thúy qua xử lý.
Giám định chế tác, niên đại chạm trổ ngọc phỉ thúy.
Việc giám định ngọc phỉ thúy căn cứ vào các thiết bị sử dụng khác nhau, phân thành phương pháp giám định bằng thiết bị chính xác cỡ lớn và phương pháp giám định thông thường. Trong bài viết này chỉ đề cập tới phương pháp thứ hai là phương pháp giám định thông thường. Phương pháp này chủ yếu có: Giám định quan sát bằng mắt thường, kính hiển vi, máy khúc xạ, thiết bị huỳnh quang, đo trọng lượng riêng, thiết bị dẫn nhiệt, thiết bị phân quang, kính lọc màu.
Hàng giả ngọc phỉ thúy chủ yếu có: Quartzite nhuộm, cancite nhuộm, grossular chứa nước, devitrified glass, ngọc bích dushan. Phương pháp giám định thông thường như sau:
Giám định sự khác biệt giữa ngọc phỉ thúy và hàng giả chủ yếu căn cứ vào các mặt như sau: Kết cấu, màu sắc, tỷ lể khúc xạ. Kết cấu của ngọc phỉ thúy rất đa dạng và độc đáo, điểm này là căn cứ chủ yếu để phân biệt ngọc phỉ thúy và hàng giả. Xem bảng dưới (xoay ngang màn hình nếu bạn không đọc được hết nội dung của bảng khi sử dụng điện thoại di động):
Tên đá | Màu sắc | Đặc trưng ngoại quan | Độ cứng | Tỷ lệ khúc xạ | Mật độ g/cm3 | Tính huỳnh quang hoặc kính lọc màu hoặc quang phổ |
Jadeite (ngọc phỉ thúy) | Màu lục, màu trắng, màu lam, màu tím, màu nâu, màu vàng | Kết cấu đa dạng, tính thúy thể hiện rõ, màu sắc đa dạng không đều, quang tính mạnh, dưới kính bề mặt hiện ra với dạng gợn sóng lăn tăn | 6,5-7 | 1,66 | 3,35 | Màu lục nhạt: Dưới kinh lọc màu có màu trắng (LW).
Màu vàng nhạt: Từ không đến yếu, màu lục (LW). Màu trắng: Từ không đến yếu, màu vàng (LW) không thay đổi. Màu tím nhạt: Từ không đến yếu, màu trắng (LW). |
Quartz (Thạch anh) nhuộm | Màu lục, màu tím, màu nâu, màu vàng. | Kết cấu hạt dạng nhỏ, hạt thô, có thể thấy mặt đứt gãy, miệng mặt đứt gãy dạng hạt phẳng mặt phản quang, chất liệu nhuộm tập trung ở khe nứt vỡ, hoặc hạt nhỏ nổi tỏng trong thạch anh | 7 | 1,54 | 2,65 | Dưới kính lọc màu có màu đỏ. |
chrysoprase nhuộm | Màu vàng lục | Từ bán trong suốt đến không trong suốt, miệng đứt dãy dạng vỏ sò từ không bóng đến bóng dạng sáp | 6,5-7 | 1,53-1,54 | 2,63-2,64 | Dưới kính lọc màu không có phản ứng, ở chỗ 660-700nm có bóng tối |
chrysoprase nhuộm | Màu lục, màu lục lam | Từ bán trong suốt đến không trong suốt, không nhìn thấy sự tụ lại của chất liệu nhuộm, miệng đứt gãy dạng vỏ sò từ không bóng đến bóng dạng sáp | 7 | 1,53-1,54 | 2,55,2,60 | Dưới kính lọc màu có màu đỏ |
Pha lê | Màu lục đến màu vàng lục | Từ bán trong suốt đến kém trong suốt, có bọt khí, kết cấu dạng vòng xoáy, pha lê bóng lãng, miệng đứt gãy dạng răng cưa | 1,54 | 2,65 | Màu sắc huỳnh quang thay đổi nhiều, thường thấy màu phấn trắng | |
grossular | Trên nền trắng có các chấm đốm màu lục | Kết cấu dạng hạt, độ trong suốt kém, màu lục có dạng chấm đốm | 7-7,5 | 1,74 | 3,61 | Dưới kính lọc màu không thay đổi |
aventurine | Màu trắng, màu lục, hoặc màu lục nhạt | Màu sắc không đều, kết cấu dạng hạt, có thể thấy khoáng chất muscovite, chlorite | 7 | 1,54 | 2,66 | Dưới kính lọc màu không thay đổi |
Dushan | Màu trắng, màu lục, màu nâu, hỗn tạp, không đều | Màu sắc không đều, dạng tạp màu, màu lục tối, thường cùng tồn tại với màu nâu, kết cấu dạng hạt. | 6,5-7 | 1,56-1,70 | 2,7-3,09 | Dưới kính lọc màu không thay đổi. |
Calcite nhuộm | Màu lục | Bán trong suốt, không trong suốt, nhìn thấy dải màu sắc, miệng đứt gãy không bóng, tính đánh bóng không tốt, có vết. | 3 | 1,486-1,658 | 2,70 | Dưới kính lọc màu không thay đổi |