tourmaline

Tourmaline hay tua-ma-lin (turmalin) là đá quý có rất nhiều biến loại màu sắc khác nhau, một trong những loại đá quý có nhiều biến loại nhất trong thế giới đá quý tự nhiên.

tourmaline

Tourmaline dạng cắt và mài nhẵn (polished). Hình ảnh: GIA

tourmaline

Tourmaline dạng thô (rough). Hình ảnh: GIA

Tổng quan về Tourmaline

Đặc điểm nhận dạng dễ thấy của tourmaline là chúng có rất nhiều màu sắc khác nhau. Điều này được lý giải là do các nguyên tố sắt, có thể một phần titanium đã tạo nên màu sắc xanh dương và/hoặc xanh lá cây. Ngoài ra, các nguyên tố hóa học như mangan lại tạo ra tourmaline màu đỏ, màu hồng hoặc đôi khi là màu vàng. Các nhà khoáng vật học cũng chỉ ra sự tác động của bức xạ có thể góp phần tạo nên tourmaline sắc vàng và hồng. Ngày nay, ngành công nghiệp trang sức đã áp dụng phương pháp chiếu xạ để xử lý làm tăng độ đậm của tourmaline.

trang sức tourmaline trang sức tourmaline trang sức tourmaline

Birthstones: Tourmaline là đá hộ mệnh của người sinh tháng 10

Theo quan niệm của người phương Tây, mỗi người sinh ra ứng theo tháng sinh sẽ có một viên đá hộ mệnh, tourmaline là đá hộ mệnh của người sinh tháng 10.

Theo phong tục của hầu hết các quốc gia Châu Âu, các cặp vợ chồng thường tặng nhau đá tourmaline vào dịp kỉ niệm 8 năm ngày cưới để chứng minh tình yêu vĩnh cửu.

Công dụng của Tourmaline

Người Á Đông, đặc biệt là người Hàn Quốc tin rằng Tourmaline có tác dụng trị liệu rất tốt cho bộ não, tourmaline thường được dùng trong sản xuất nệm, gối, sofa.

Tourmaline có khả năng phát ra dòng điện dưới tác động của nhiệt lượng hoặc áp suất cao.

Trong nghiên cứu về thạch trị liệu học, thiền và yoga, tourmaline được cho là có khả năng hỗ trợ trong điều trị các bệnh về trí nhớ, thần kinh, trầm cảm.

Trong phong thủy, tourmaline là viên đá mang đến may mắn, phù hợp với tất cả các mệnh trong Ngũ hành.

Tourmaline chất lượng cao được chế tác làm trang sức cao cấp như nhẫn, mặt dây chuyền, vòng tay phong thủy.

vòng tay phong thủy đá tourmaline

Vòng tay phong thủy đá tourmaline

Đặc tính của Tourmaline

Thành phần Silicat phức của Al, Mg và Fe

  • Elbaite Na(Li1.5,Al1.5)Al6Si6O18(BO3)3(OH)4
  • Dravite NaMg3Al6Si6O18(BO3)3(OH)4
  • Liddicoatite Ca(Li2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F
  • Chromedravite NaMg3Cr6Si6O18(BO3)3(OH)4
Hệ tinh thể Ba phương
Độ trong suốt Trong suốt đến không thấu quang
Dạng quen Lăng trụ ba mặt dài với các vết khía dọc
Độ cứng Mohs 7-7,5
Tỷ trọng 2,82-3,32
Cát khai Không rõ
Vết vỡ Không đều, vỏ sò, giòn
Biến loại (màu sắc) Không màu, hồng, đỏ, vàng, nâu, đen, nhiều màu. Gồm rất nhiều biến loại với tên gọi khác nhau.
Màu vết vạch Trắng
Ánh Thủy tinh
Đa sắc Tourmaline lục: Mạnh (lục xẫm/ vàng lục)

Tourmaline lơ: Mạnh (lơ đậm/lơ nhạt)

Tourmaline đỏ và nâu: Rõ

Chiết suất 1,614-1,666
Lưỡng chiết và dấu quang 0,014-0,032; âm
Biến thiên chiết suất Thấp (0,018)
Phát quang Yếu đến không
Phổ hấp thụ Không đặc trưng
Tổng hợpxử lý Tourmaline chưa được con người tổng hợp, nhưng được xử lý nhiệt để biến tourmaline màu lục phớt lam thành màu lục; hoặc phương pháp chiếu xạ nhằm biến tourmaline màu hồng nhạt thành hồng đậm.

Nguồn gốc: Hình thành trong các đá granit và pegmatit, ngoài ra là trong các đá biến chất. Thường đi kèm beryl, zircon, thạch anhfelspat.

Những nơi phân bố chính: Brazil, Mỹ, Namibia, Madagasca, Kenya, Myanmar, Sri Lanka và Nga.