Tên khoa học: đá spinel
Thành phần | (Mg,Zn)Al2O4 |
Hệ tinh thể | Lập phương |
Độ trong suốt | Trong suốt đến không thấu quang |
Dạng quen | Hình tám mặt, song tinh, hình mười hai mặt |
Độ cứng Mohs | 8 |
Tỷ trọng | 3,54-3,63 |
Cát khai | Không rõ |
Vết vỡ | Vỏ sò, không đều |
Biến loại (màu sắc) | Đỏ, vàng, nâu, lam, lục, đen |
Màu vết vạch | Trắng |
Ánh | Thủy tinh |
Đa sắc | Không |
Chiết suất | 1,712-1,762 |
Lưỡng chiết và dấu quang | Không |
Biến thiên chiết suất | Trung bình (0,020) |
Phát quang | Spinel đỏ: phát quang mạnh, màu đỏ
Spinel lam: yếu, màu phớt đỏ, lục |
Phổ hấp thụ | Spinel đỏ và hồng: 685,684,675,665,656,650,642,632,595-490,465,455 |
Tổng hợp và xử lý | Spinel tổng hợp: bằng các phương pháp: Verneuil, Czochralski, chất trợ dung.
Xử lý: spinel được xử lý bằng phương pháp nhiệt |
Nguồn gốc: Chủ yếu gặp trong các đá hoa cùng corindon
Những nơi phân bố chính: Brazil, Campuchia, Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan, Mỹ, Nga, Việt Nam.
Phân bố ở Việt Nam: Lục Yên, Tân Hương, Trúc Lâu (Yên Bái), Quỳ Châu (Nghệ An) và Tây Nguyên.

Spinel đỏ của Việt Nam

Spinel màu xanh vùng Afganistan

Trang sức spinel kết hợp kim cương